Bảo hiểm xã hội tỉnh Kon Tum hướng dẫn các đơn vị sử dụng lao động lập hồ sơ để thực hiện hưởng trợ cấp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

08/10/2021 09:46 AM


Ngày 02 tháng 10 năm 2021, Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh Kon Tum ban hành Văn bản số 1429/BHXH-QLT hướng dẫn các đơn vị sử dụng lao động lập hồ sơ để thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định tại Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính. Văn bản hướng dẫn cụ thể đối tượng áp dụng, quy trình thực hiện đối với đơn vị sử dụng lao động, người lao động, thời hạn giải quyết của cơ quan BHXH về 02 chính sách giảm mức đóng BHTN cho người sử dụng lao động và hỗ trợ bằng tiền cho người lao động, cụ thể:

1. Chính sách giảm mức đóng BHTN cho người sử dụng lao động

Đối tượng áp dụng: Người sử dụng lao động quy định tại Điều 43 của Luật Việc làm đang tham gia BHTN trước ngày 01 tháng 10 năm 2021, không bao gồm các trường hợp sau:

- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.

- Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.

Giảm mức đóng và thời gian thực hiện:

- Giảm mức đóng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg: Từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng đang tham gia BHTN.

- Thời gian thực hiện giảm mức đóng là 12 tháng, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022.

Quy trình thực hiện: Hàng tháng, trong thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022, cơ quan BHXH  thực hiện điều chỉnh giảm mức đóng BHTN bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng đang tham gia BHTN thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động gửi đơn vị theo Mẫu C12-TS.

2. Chính sách hỗ trợ bằng tiền cho người lao động

* Đối tượng áp dụng:

 - Người lao động đang tham gia BHTN tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (có tên trong danh sách tham gia BHTN của cơ quan BHXH), không bao gồm các trường hợp sau:

+ Người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.

+ Người lao động đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

- Người lao động đã dừng tham gia BHTN do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng BHTN được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng.

- Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.

* Thời gian đóng BHTN làm căn cứ tính và mức hỗ trợ:

- Căn cứ tính mức hỗ trợ: Trên cơ sở thời gian đã đóng BHTN của người lao động tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 nhưng chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng đến ngày 30 tháng 9 năm 2021 chưa có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tổng thời gian đóng BHTN chưa hưởng làm căn cứ để xác định mức hỗ trợ của người lao động là tổng thời gian đóng BHTN chưa hưởng tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021.

 

- Mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần bằng tiền, cụ thể như sau:

+ Thời gian đóng BHTN dưới 12 tháng: hỗ trợ 1.800.000 đồng/người.

+ Thời gian đóng BHTN từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: hỗ trợ 2.100.000 đồng/người.

+ Thời gian đóng BHTN từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: hỗ trợ 2.400.000 đồng/người.

+ Thời gian đóng BHTN từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng: hỗ trợ 2.650.000 đồng/người.

+ Thời gian đóng BHTN từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng: hỗ trợ 2.900.000 đồng/người.

+ Thời gian đóng BHTN từ đủ 132 tháng trở lên: hỗ trợ 3.300.000 đồng/người.

* Quy trình thực hiện đối với người lao động đang tham gia BHTN

 Đơn vị sử dụng lao động:

- Căn cứ Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg do cơ quan BHXH gửi đến, tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin, thời gian đóng BHTN (thời gian đóng tiền), thực hiện:

+ Lập Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg đối với người lao động không thay đổi thông tin và thời gian đóng BHTN; người lao động tự nguyện không nhận hỗ trợ. Gửi Mẫu số 02 đến cơ quan BHXH trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Mẫu số 01.

+ Lập Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg  đối với người lao động có thay đổi thông tin nêu tại danh sách theo Mẫu 01. Mẫu 03 kèm hồ sơ theo quy định tại Điều 27 Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam và khoản 31 Điều 1 Quyết định số 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020 của BHXH Việt Nam, ký, đóng dấu và scan hồ sơ gửi cơ quan BHXH chậm nhất đến hết ngày 10/11/2021.

- Hình thức gửi hồ sơ:

+ Các đơn vị đang thực hiện giao dịch điện tử thì gửi hồ sơ trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia; Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc các tổ chức cung cấp dịch vụ I-VAN, ứng dụng VssID (BHXH số).

+ Trường hợp đơn vị chưa thực hiện giao dịch điện tử thì thực hiện gửi hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tiếp tại cơ quan BHXH tỉnh/BHXH huyện (gửi kèm bản mềm file excel vào địa chỉ email của cơ quan BHXH).

Người lao động:

- Đối chiếu và bổ sung đầy đủ các thông tin trên danh sách theo Mẫu số 02; Trường hợp chưa khớp đúng thì cung cấp các căn cứ để xác định thông tin chính thức cho đơn vị để lập Mẫu số 03.

- Thông tin trên Mẫu số 02, Mẫu số 03: Số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân là số mà người lao động sử dụng mở tài khoản ngân hàng. Thông tin về tài khoản ngân hàng phải ghi rõ tên chi nhánh ngân hàng.

Lưu ý:

- Đơn vị có thể gửi Mẫu 02, Mẫu 03 thành nhiều đợt, người lao động nào có thông tin khớp đúng trước thì lập Mẫu 02 gửi trước; người lao động nào có hồ sơ điều chỉnh trước thì lập Mẫu 03 gửi trước.

- Đối với người lao động chưa có số tài khoản cá nhân, đơn vị yêu cầu người lao động mở tài khoản cá nhân tại các ngân hàng thương mại.

- Sau ngày 30 tháng 11 năm 2021, người lao động chưa nhận được hỗ trợ thì đơn vị hướng dẫn người lao động đến cơ quan BHXH để đề nghị hưởng hỗ trợ.

- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng được giảm đóng gửi cơ quan BHXH 01 bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc được phân loại tự chủ tài chính theo quy định Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

* Thời hạn giải quyết của cơ quan BHXH:

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người lao động đúng, đủ thông tin do đơn vị gửi đến, cơ quan BHXH chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được danh sách, hồ sơ điều chỉnh thông tin của người lao động do đơn vị gửi đến, cơ quan BHXH chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động./.

Hồ Điệp

Album ảnh hoạt động